Theo gốc so sánh 2010, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 10 tăng 5,9% so với cùng kỳ. Những ngành có tốc độ tăng cao gồm: chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản tăng 16,5%; sản xuất bia tăng 15,1%; sản xuất sợi tăng 39,2%; sản xuất hàng may sẵn tăng 37,0%; sản xuất mô tơ, máy phát điện, biến thế điện, thiết bị phân phối và điều khiển điện tăng 47,8%; sản xuất xe có động cơ tăng 40,4%... Bên cạnh đó cũng có một số ngành giảm so với cùng kỳ gồm: khai thác khí đốt tự nhiên, khai thác dầu thô, sản xuất giầy nhăn, bìa nhăn; sản xuất phân bón; sản xuất thiết bị truyền thông; pin và ác quy; mô tô, xe máy…
Tính chung 10 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp (theo năm gốc so sánh 2010) ước tính tăng 5,4%. Các ngành có tốc độ tăng trưởng cao so với toàn ngành và so với cùng kỳ gồm: sản xuất sợi tăng 23,4%; sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục) tăng 39,1%; sản xuất giày, dép tăng 16,3%; sản xuất pin và ắc quy; sản xuất thiết bị điện các loại; sản xuất xe có động cơ…. Tuy nhiên một số ngành giảm như: khai thác và thu gom than cứng, khai thắc dầu thô, sản xuất sắt thép, gang….
Tình hình tiêu thụ hàng công nghiệp
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 9 chỉ tăng 15,2% so với cùng kỳ, trong đó có một số sản phẩm tiêu thụ mạnh như: sợi, vải sợi, hàng may sẵn, giày dép, các sản phẩm plastic, sản xuát linh kiện điện tử, điện dân dụng, pin và ắc quy, dây, cáp điện…
Tính chung 9 tháng, chỉ số tiêu thụ tăng 10,3% so với cùng kỳ, trong đó, một số ngành tiếp tục có mức tiêu thụ tăng ổn định như: sản xuất bia tăng 11,0%; sản xuất sợi tăng 15,1%; sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục) tăng 70,8%, sản xuất giày, dép tăng 33,0%; sản xuất dây cáp điện và dây dẫn điện tử khác tăng 47,8%; sản xuất xe có động cơ tăng 39,0%... Một số mặt hàng giảm như: sản xuất sơn, véc ni và các chất sơn quét tương tự, sản xuất linh kiện điện tử, mô tơ, máy phát điện…
Tình hình tồn kho
Những tháng cuối năm, tiêu thụ tăng mạnh đồng thời tồn kho giảm mạnh do các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trả nợ đơn hàng, nhất là ngành dệt may và da giày. Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến chế tạo tại thời điểm 01 tháng 10 năm 2013 tăng 9,7% so với cùng thời điểm năm 2012, trong đó: một số ngành có chỉ số tồn kho cao như: sản xuất đồ uống tưng 2,6 lần; sản phẩm giày dép chỉ còn tăng 19,6% (thời điểm tháng trước tăng 33%); sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa tăng gấp 2 lần; sản xuất thiết bị truyền thông tăng gấp 2,8 lần; sản xuất mô tô xe máy tăng gấp 2 ,7 lần… Những ngành chỉ số tồn kho giảm nhiều so với cùng thời điểm năm 2012 gồm: sản xuất vải dệt thoi giảm 44,2%; xi măng giảm 43,1%; sản xuất linh kiện điện tử giảm 74,9%...
Hoạt động xuất khẩu
Tháng 10, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 11,7 tỷ USD, tăng 12,7% so với tháng 10 năm 2012, trong đó xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI (không kể dầu thô) ước đạt 7,45 tỷ USD, tăng 24,5% so với tháng 10 năm ngoái.
Tính chung 10 tháng, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 107,97 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ, trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) đạt hơn 66,14 tỷ USD, tăng 27,2% so với cùng kỳ.
Hoạt động xuất khẩu đạt tốc độ tăng trưởng cao chủ yếu do các mặt hàng công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng, đặc biệt mặt hàng điện thoại và linh kiện, máy tính và linh kiện. Xét theo khối doanh nghiệp, tăng trưởng xuất khẩu của khu vực FDI đóng góp đáng kể cho tăng trưởng xuất khẩu. Tính đến nay đã có 20 nhóm/mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó, mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện dẫn đầu với 17,7 tỷ USD.
Kim ngạch xuất khẩu nhóm nông, lâm, thủy sản ước đạt 16,4 tỷ USD, giảm 6,3% và chiếm tỷ tọng 15,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Nhóm nhiên liệu khoáng sản đạt 7,83 tỷ USD, giảm 19,1% và chiếm tỷ trọng 7,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 75,9 tỷ USD, tăng 26,3% và chiếm tỷ trọng 70,3%. Trong đó túi sách, vali, ô dù, mũ tăng 25,6%; giày dép các loại tăng 14,5%; nguyên phụ liệu, dệt may, da giày tăng 19,4%.
Châu Á là thị trường xuất khẩu lớn nhất của hàng hóa Việt Nam, chiếm tỷ trọng 51,6%, tăng 12,5%; châu Âu tăng 22,1% và chiếm tỷ trọng trên 20,4% (trong đó EU tăng 23,1 và chiếm tỷ trọng 18,4%); xuất khẩu sang châu Mỹ tăng 19,8%, chiếm tỷ trọng 20,9%; thị trường châu Phi tăng 5,3%, chiếm tỷ trọng 1,5%; thị trường châu Đại Dương tăng 18,5%, chiếm tỷ trọng 2,7%; thị trường chưa phân bổ chiếm tỷ trọng gần 2,7%.
Hoạt động nhập khẩu
Tháng 10, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 11,9 tỷ USD, tăng 15,5% so với tháng 10 năm 2012, trong đó kim ngạch nhạp khẩu của các doanh nghiệp FDI ước đạt 7,15 tỷ USD, tăng 26,2% so với tháng 10 năm 2012.
Tính chung 10 tháng, kim ngạch nhập khẩu ước đạt 108,16 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ, trong đó: kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp 100% vốn trong nước đạt 46,7 tỷ USD, tăng 3,5%, chiếm tỷ trọng 42,7%; kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 61,99 tỷ USD, tăng 25,7% so với cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 57,3% tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước.
Kim ngạch của nhóm hàng cần nhập khẩu ước đạt 95,44 tỷ USD, tăng 15,6% và chiếm tyrtrongj 88,2%; kim ngạch của nhóm hàng cần kiểm soát nhập khẩu ước đạt 3,67 tỷ USD, tăng 0,1% và chiếm tỷ trọng 3,4%; kim ngạch nhóm hàng hạn chế nhập khẩu đạt 3,89 tỷ USD, tăng 12,3% và chiếm tỷ trọng 4,5%; nhóm hàng hóa khác ước đạt 4,16 tỷ USD, giảm 25,1% và chiếm tỷ trọng 3,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu.
Nhóm các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh: hạt điều tăng 85,1%; ngô tăng 5,2%; dầu thô tăng 79,8%; chất dẻo nguyên liệu tăng 18,9%; giấy các loại tăng 11,5%; bong các loại tăng 35,7%; nguyên phụ liệu dệt may da giày tăng 17,7%; máy tính, điện tử và linh kiện tăng 40,2%; điện thoại các loại và linh kiện (trừ điện thoại di động) tăng 82,6%... Các mặt hàng giảm mạnh gồm có: lúa mỳ giảm 25,5%; xăng dầu giảm 25,5%; khí đốt hóa lỏng giảm 4,4%; cao su các loại giảm 17,0%...
Cũng như thị trường xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu đến từ thị trường châu Á. Thị trường này năm nay tiếp tục tăng, mức tăng là 17,4%, chiếm tỷ trọng trên 81,2% tổng kim ngạch nhập khẩu; Tiếp đến là từ châu Âu, tăng 7,1% và chiếm tỷ trọng 8,4%, trong đó EU tăng 8,1% chiếm tỷ trọng 7,1%; châu Mỹ tăng 8,7% và chiếm tỷ trọng 6,5%; châu Phi chiếm tỷ trọng 0,4%; châu Đại Dương chiếm tỷ trọng 1,5% và thị trường khác chiếm tỷ trọng 2,0%.
Một số giải pháp trong tháng 11
Để hoàn thành tốt mục tiêu kế hoạch năm 2013, các cơ quan đơn vị quản lý cần tập chung các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Tập chung khai thác tối đa nhu cầu thị trường trong nước; giữ vững thị trường xuất khẩu truyền thống và đẩy mạnh tìm kiếm, phát triển thị trường mới; chủ động đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
2. Chủ động, linh hoạt trong điều tiết cung cầu nhằm bình ổn thị trương, bình ổn giá, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu có nhu cầu tiêu thụ cao trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán sắp tới; thực hiện chính sách hỗ trợ đưa hàng hóa về các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; tăng cường kiểm soát, kiểm tra hoạt động buôn bán, tang trữ, vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm…; đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, nhất là hoạt động xúc tiến thương mại biên giới, hải đảo.
3. Đẩy mạnh tiến độ, giám sát chặt chẽ các dự án đầu tư, đặc biệt là dự án trọng điểm. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án nguồn và lưới điện.
4. Rà soát, điều chỉnh chính sách quản lý các mặt hàng nhập khẩu, đảm bảo đúng quy định, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ; phối hợp rà soát, bổ sung, sửa đổi tăng thuế nhập khẩu phù hợp với cam kết hội nhập.
5. Phối hợp với Bộ Tài chính điều hành giá xăng dầu, giá điện, than bán cho sản xuất điện, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân sách Nhà nước.
6. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có giải pháp để đảm bảo điện cho sản xuất cũng như tiêu dùng những tháng cuối năm.
7. Tiếp tục rà soát, kiểm soát các nhiệm vụ chi thường xuyên, tiết kiệm tối đa các chi phí chưa cần thiết. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính và đấu tranh phòng, chấu tham nhũng từ cơ quan Bộ tới các đơn vị thuộc Bộ./.