Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Các chất bị cấm hoặc hạn chế sử dụng cho nguyên phụ liệu và sản phẩm da giầy: mục đích sử dụng, tác hại và nguy cơ tiềm ẩn
  • 05/09/2016
 Các hóa chất bị cấm hay hạn chế sử dụng là các hóa chất được sử dụng trong sản xuất nguyên phụ liệu, gia công sản phẩm da giầy còn tồn tại trên vật liệu hoặc sản phẩm có thể gây rủi ro (gây độc hại) cho sức khỏe của người tiêu dùng. Sau đây là các loại hóa chất chính bị cấm hoặc giới hạn trong các quy định về an toàn vật liệu và sản phẩm da giầy: nguyên nhân sử dụng, tác hại của chúng đến sức khỏe con người và môi trường, nơi tiềm ẩn (loại nguyên phụ liệu tiềm ẩn) các loại hóa chất này [1-12].

Tổng hợp các chất hạn chế trên sản phẩm, nguyên phụ liệu da giầy

TT

Chất bị hạn chế

Mô tả, nguyên nhân có trên vật liệu và sản phẩm

Tồn tại trên nguyên phụ liệu da giầy

Ảnh hưởng sức khỏe

1

Alkyphenol Ethoxylates (APEOs) /Alkylphenols (AP)

Nonylphenol Ethoxylates (NPEO)

Octylphenol Ethoxylates (OPEO)

Nonylphenol (NP)

Octylphenol (OP

APEOS là những chất hoạt động bề mặt không ion bao gồm các NPEO, OPEO, NP, và OP.

Các NPEO và OPEO suy biến thành NP và OP tương ứng.

Các APEO có thể được sử dụng hoặc được tìm thấy trong:

    - Chất tẩy

    - Các tác nhân làm sạch

    - Các tác nhân tạo ẩm

    - Các chất làm mềm

   - Chất chuyển thể sữa/các tác nhân phân tán dành cho thuốc nhuộm và sơn.

   - Các tác nhân thấm

   - Các tác nhân khử dầu mỡ cho da

   - Hoàn thiện da

   - Khử keo cho sản xuất lụa

   - Các chế phẩm thuốc nhuộm và bột màu.

   - Vật liệu lót bằng Polyester

   - Vật độn bằng lông vũ/lông tơ.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi tổng hợp

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Vật liệu dễ cháy,vật liệu, lông vũ và lông tơ

 

- Gây rối loạn các tuyến sản xuất hoóc-môn, ảnh hưởng đến nội tiết tố và khả năng sinh sản, làm gia tăng sự lây lan của tế bào ung thư.

- Được Tổ chức Y tế Thế giới và Cục Bảo vệ MT Mỹ xếp vào danh sách chất gây ung thư không thể phân loại.

2

Bisphenol-A (BPA)

Bisphenol-A (A=acetone) (BPA) xuất hiện dưới dạng tinh khiết như những bông tuyết trắng có mùi khó ngửi như phenol. Nó được sử dụng trong sản xuất nhựa epoxy và sản phẩm nhựa polycarbonate. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất chất chống cháy và trong sản xuất và xử lý PVC.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi tổng hợp

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Nguyên liệu tự nhiên (ví dụ giấy, gỗ)

- Kim loại

- Vật liệu dễ cháy,vật liệu, lông vũ và lông tơ

- Tác động tiềm ẩn cho não, tuyến tiền liệt ở bào thai, rối loạn cảm xúc hành vi, gây vô sinh ở nam giới và đặc biệt, nó có thể làm biến đổi giới tính con người.

- Có thể gây nhiễu loạn hệ gen di truyền và làm giới tính con người bị biến đổi.

 

3

Các chất hoạt động bề mặt mang điện tích dương:

     DSDMAC

     DTDMAC

     DHTDMAC

Distearyldimethyl ammouniumchloride (DSDMAC), Ditallowdimethylammonium (DTDMAC) và Di(hydrogenated tallow) dimethylammonium chloride (DHTDMAC) thuộc nhóm “muối amoni bậc bốn” và được sử dụng như các chất hoạt động bề mặt mang điện tích dương.

DSDMAC, DTDMAC, DHTDMAC được sử dụng như hoặc được tìm thấy trong:

  - Các chất làm đều màu (các chất làm chậm) cho thuốc nhuộm (mang điện tích dương) cơ bản được chủ yếu sử dụng cho sợi acrylic.

   - Cố định thuốc nhuộm trực tiếp được chủ yếu sử dụng cho vải bông, sợi tơ nhân tạo (sợi viscose), vải lanh, lụa và polyamide và các chất hoạt động bề mặt.

   - Các chất tạo nhũ

   - Các tác nhân chống tĩnh điện

   - Các chất làm mềm

   - Các tác nhân chống thấm nước.

- Vật liệu từ xơ sợi tổng hợp

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

 

- Có độ độc lớn hơn nhiều và gây kích ứng hơn các loại chất giặt khác. Ước tính liều lượng gây chết người đối với chất đều mầu quaternary ammonium surfactant với người lớn là (1÷ 3) g.

4

Các chất tẩy trắng có chứa Clo

Các chất tẩy trắng có chứa Clo được sử dụng để tẩy trắng vải dệt và giấy, v.v.

Vải dệt:  Chlorine dioxide (ClO2), sodium hypochlorite (NaClO) và calcium hypochlorite (Ca(ClO)2).

Giấy: Chlorine gas (Cl2) và chlorine dioxide (ClO2).

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên pha tự nhiên và tổng hợp

 

Sinh ra khí clo gây kích ứng nghiêm trọng đối với cơ quan hô hấp và mắt.

Liều lượng gây chết người của Cl2 là 500 ppm

5

Các hydrocarbon thơm chứa Clo:

Hexachlorobenzene

Monochlorobenzene

Pentachlorobenzene

Pentachlorotoluene

  Isomers of di-, tri-, và tetra-chlorobenzene

   Isomers of mono-, di-, tri-, và tetra-chlorotoluene

Các hydrocarbon thơm chứa Clo được sử dụng như các chất tải trong qui trình nhuộm polyester hoặc sợi len/polyester. Chúng cũng có thể được sử dụng như các dung môi.

- Vật liệu từ xơ sợi tổng hợp

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

Gây ung thư

6

Các chloroparafin có chuỗi ngắn (các SCCP)

Các cloroparafin là những hydrocarbon có chuỗi carbon thẳng. Chúng có thể được sử dụng như:

   - Các chất chống cháy

   - Các tác nhân bôi trơn da

  - Các chất lỏng béo dành cho da.

- Da thuộc

Hợp chất clo độc hại cho cơ thể

7

Các chloroparafin có chuỗi trung bình (các MCCP)

8

Chromium VI (Cr6+)

Crom là một kim loại có trong tự nhiên có thể hiện diện dưới 3 dạng chính: (Chromium (0), Chromium (III), và Chromium (VI).

Trong tự nhiên, Cr (III) là dạng chủ yếu. Cr (0) và

Cr (VI) không hoặc rất hiếm có trong tự nhiên.

Crom được sử dụng trong thuộc da và có thể bị oxy hóa thành Cr6+.

- Da thuộc

 

Có khả năng gây ung thư

9

Dimethylformamide (DMF)

DMF là một dung môi được sử dụng trong nhựa, cao su và lớp phủ polyurethane (PU).

Nó có mùi hăng trong thành phẩm. PU gốc nước không chứa DMF và do đó được ưa chuộng hơn.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi tổng hợp

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Nguyên liệu tự nhiên (ví dụ giấy, gỗ)

- Kim loại

- Vật liệu dễ cháy,vật liệu, lông vũ và lông tơ

Có thể  giải phóng formandehit gây độc cho cơ thể

10

Dimethylfumarate (DMFu)

Dimethylfumarate là tác nhân chống mốc được sử dụng trong các gói nhỏ trong bao bì để ngăn chặn sự hình thành mốc, nhất là trong vận chuyển đường biển.

- Các vật liệu xử lý chống mốc

Có thể  giải phóng formandehit gây độc cho cơ thể

11

Thuốc nhuộm — Thuốc nhuộm và bột màu AZO

Thuốc nhuộm và bột màu Azo là những chất tạo màu kết hợp một hoặc nhiều nhóm azo (-N=N-) liên kết với các hợp chất thơm. Có hàng ngàn loại thuốc nhuộm azo nhưng chỉ những loại suy biến để tạo thành những amin đã được liệt kê mới bị hạn chế.

Thuốc nhuộm azo được sử dụng trong vải nhuộm hoặc da.

- Vật liệu từ xơ sợi tổng hợp

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da thuộc

Gây ung thư

12

Thuốc nhuộm — Thuốc nhuộm phân tán (gây dị ứng)

Thuốc nhuộm phân tán là một trong các loại thuốc nhuộm tan được trong nước mà chúng thẩm thấu vào hệ thống sợi của sợi tổng hợp hoặc được sản xuất và được cố định bởi các lực vật lý không tạo thành các liên kết hóa học.

Các thuốc nhuộm phân tán bị hạn chế được nghi là tạo ra các phản ứng gây dị ứng.

Thuốc nhuộm phân tán được sử dụng trong sợi tổng hợp (ví dụ polyester, acetate, polyamide).

- Vật liệu từ xơ sợi tổng hợp

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

Gây dị ứng

13

Các chất chống cháy

Các chất chống cháy là những hợp chất hóa học có thể kết hợp vào trong vải dệt hoặc sử dụng bằng các bình phun để làm giảm tình dễ cháy của sản phẩm. Các hóa chất chống cháy thường được sử dụng trong quần áo trẻ em và vải làm lều (lớp tráng PU) để đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn.

- Các vật liệu nếu được xử lý hạn chế cháy

- Vật liệu dễ cháy, vật liệu, lông vũ và lông tơ

Rối loạn nội tiết

Rối loạn phát triển của hệ thần kinh

Ảnh hưởng đến tuyến giáp

Ảnh hưởng đến thai nhi

 

14

Khí gây hiệu ứng nhà kính có chứa Fluor

Fluorocarbon được sử dụng chủ yếu như những chất thay thế cho CFS (Chlorofluorocarbons) và HCFCs (Hydrofluorocarbons), hai chất làm suy giảm tầng  ozone mà Nghị định thư Montreal đã cấm sản xuất năm 1987.

Các fluorocarbon được sử dụng chủ yếu như chất làm lạnh trong tủ lạnh và máy điều hòa không khí và chất đẩy trong các bình phun công nghiệp. Những ứng dụng khác bao gồm chất thổi mút (tạo bọt), làm sạch dung môi và tráng vải dệt.

Vải dệt được tráng bằng fluorocarbon giúp tăng độ bền với ăn mòn do thời tiết, lão hóa do tia cực tím, kháng đất và hóa chất. Vải dệt được xử lý cũng có tác dụng chống thấm nước và chống nhăn tốt.

Chúng chủ yếu được tìm thấy trong vải dệt được tráng phủ.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi tổng hợp

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Nguyên liệu tự nhiên (ví dụ giấy, gỗ)

- Kim loại

- Vật liệu dễ cháy, vật liệu, lông vũ và lông tơ

Có hại đối với môi trường

15

Formaldehyde

Formaldehyde là hợp chất dễ bay hơi được sử dụng rộng rãi trong sản xuất hàng dệt và quần áo như tác nhân chống nhàu và chống co rút. Ngoài ra, formaldehyde thường được sử dụng trong nhựa trùng hợp (ví dụ phenol-formaldehyde và urea-formaldehyde). Do dễ bay hơi, nó có thể lây lan dễ dàng do sự nhiễm bẩn chéo từ sản phẩm quần áo này sang sản phẩm khác.

Formaldehyde và các hợp chất phóng thích formaldehyde được sử dụng cho:

  - Vải hồ cứng nhân tạo

  - Kiểm soát tính ổn định kích thước (ví dụ độ co)

  - Dễ giặt và bảo quản

  - Chống nhăn nhàu

  - Cố định hoặc bảo quản thuốc nhuộm và sơn (in)

  - Chất kết dính cho vải in hoa văn nổi

  - Chất kết dính cho vải in bột màu

  - Thuốc nhuộm và bột màu huỳnh quang.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi tổng hợp

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Nguyên liệu tự nhiên (ví dụ giấy, gỗ)

- Vật liệu dễ cháy,vật liệu, lông vũ và lông tơ

Những thay đổi bất lợi ở mức nhẹ bao gồm như thay đổi tiêu hóa thức, tăng trọng lượng cơ thể…

Các tác động nặng bao gồm những thay đổi cấu trúc, chức năng của mô làm cho chức năng bình thường bị thay đổi có thể dẫn đến tử vong. 

Liều lượng gây chết người vào khoảng 50 ml.

16

Isocyanates

Các Isocyanates được sử dụng trong sản xuất nhựa và bọt xốp polyurethane. Khi thử nghiệm PU để tìm Isocyanate, điều quan trọng là tuân thủ phương pháp tiêu chuẩn, vì kết quả dương tính giả có thể xảy ra trong những trường hợp nhất định.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi tổng hợp

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Nguyên liệu tự nhiên (ví dụ giấy, gỗ)

- Kim loại

- Vật liệu dễ cháy, vật liệu, lông vũ và lông tơ

Có hại đối với cơ thể

77

Kim loại

 

 

Arsenic (As)

Arsenic  là một chất bán kim  loại. Nó có thể hiện diện như một kim loại thuần khiết, phi kim loại hoặc các hợp chất Arsenic (ví dụ các muối).

Arsenic và các hợp chất của nó có thể được sử dụng trong một số  chất  bảo quản,  thuốc  trừ  sâu  và  chất  làm  rụng  lá  cho  vải bông.  Nó  cũng  liên quan  đến  sợi   tổng  hợp,  phụ  liệu  cho  hàng dệt  và  quần  áo,  sơn,  mực, vật  trang  trí  quần  áo,  nhựa  và  các thành phần kim loại.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Kim loại

 

Rất độc, gây nhiều bệnh đối đối với thể

 

Ăng-ti-moan (Antimony) (Sb)

Antimony là một chất bán kim loại. Nó có thể hiện diện như một kim  loại  thuần  khiết,  phi  kim  loại  hoặc  các  hợp  chất  antimony (ví dụ các muối).

Antimony được tìm thấy trong hoặc được sử dụng như:

    - Chất xúc tác trong trùng hợp polyester

    - Chất chống cháy

    - Tác nhân cố định

    - Bột màu

    - Các hợp kim

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Kim loại

 

 

Cadmium (Cd)

Cadmium  là  một  kim  loại  có  phong  phú  trong  tự  nhiên  mà chúng  không  dễ  bị  ăn  mòn  (gỉ).  Nó  có  thể  hiện  diện  như  một kim  loại  thuần  khiết  hoặc  các  hợp  chất  cadmium  (ví  dụ  các muối).

Các  hợp  chất  Cadmium  được  tìm  thấy  trong  hoặc  sử  dụng như:

- Bột màu (nhất là màu đỏ, cam, vàng và xanh lá cây)

- Chất ổn định cho nhựa PVC

- Phân bón

- Chất diệt khuẩn

- Các hợp kim để mạ các kim loại khác.

- Sơn.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Kim loại

 

Rất độc, gây nhiều bệnh đối đối với thể

 

Chromium (Cr)

Crom  (chromium)  là  một  nguyên  tố  kim  loại  có  thể  hiện  diện như  một  kim  loại  thuần  khiết  hoặc  các  hợp  chất  Crom  (ví  dụ các muối). (Xem Chromium VI).

Các hợp chất Crom có thể được sử dụng như:

-  Các phụ gia nhuộm

- Tác nhân cố định thuốc nhuộm

- Các chất xử lý sau để cải thiện tính bền màu

-  Thuốc nhuộm cho vải len, lụa và polyamide (nhất là các màu tối)

- Thuộc da.

Đa số thuốc nhuộm có chứa Cr thể được chia thành các nhóm sau đây:

Thuốc nhuộm phức hợp kim loại

- Phức hợp kim loại 1:1

- Phức hợp kim loại 2:1

Thuốc nhuộm cầm màu:

- MetachromeAfter-chrome

Vải  dệt (ngoại trừ polyamide, các hỗn hợp polyamide & len sợi)

  - Không  được  sử  dụng  thuốc  nhuộm  có  gốc  hoặc  chứa  Cr.

  - Không được sử dụng chất cố định chứa Cr cho thuốc nhuộm (thuốc nhuộm cầm màu).

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Kim loại

 

 

 

Cobalt (Co)

Cobalt là một kim loại có trong tự nhiên và có thể hiện diện như một  kim  loại  thuần  khiết  hoặc  như  các  hợp  chất  (ví  dụ  các muối).

Kim loại Cobalt có thể được sử dụng trong các hợp kim.

Các  hợp  chất  Cobalt  có  thể  được  sử  dụng  như  bột  màu  và trong thuốc nhuộm.

Muối Cobalt được sử dụng như chất khơi mào trong quá trình xử lý polyester chưa bão hòa trong sản xuất nút nhựa

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Kim loại

 

 

 

Chì (Pb)

Chì là kim  loại có trong tự  nhiên và có thể tồn tại như một kim loại  thuần  khiết  hoặc  các  hợp  chất  chì  (ví  dụ  các  muối).  Nó quan trọng trong sản xuất pin, nhiên liệu, sơn, nhựa (như chất ổn định nhiệt), đồ gốm, chất hàn.

Trong quần áo  và giầy dép, chì có thể có liên quan đến nhựa, sơn,  mực,  bột  màu,  chất  phủ  bề  mặt  và  các  thành  phần  kim loại.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Kim loại

Rất độc, gây nhiều bệnh đối đối với thể

 

Thủy ngân (Hg)

Thủy  ngân  là  kim  loại  có  trong  tự  nhiện  và  có  thể  tồn  tại  như một  kim  loại  thuần  khiết  hoặc  các  hợp  chất  thủy  ngân  (ví  dụ các muối). Nó có thể tồn tại như thủy ngân kim loại (lỏng), một chất khí (khi được đun nóng) hoặc chất rắn (các hợp chất hữu cơ và vô cơ).

Các hợp chất thủy ngân có thể hiện diện trong thuốc trừ sâu ...

Các hợp chất thủy ngân có thể được sử dụng trong sơn (ví dụ chất sơn bề mặt trên dây kéo và nút).

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Kim loại

Rất độc, gây nhiều bệnh đối đối với thể

 

Nickel (Ni)

Nickel là một kim loại phong phú và có thể tồn tại như một kim loại  thuần  khiết  hoặc  các  hợp  chất  Nickel  (ví  dụ  các  muối). Nó thường được  kết hợp  với  các kim  loại khác  để  tạo ra  hợp  kim có độ cứng cao hơn và tính chống ăn mòn mạnh hơn.

Kim  loại  nickel  được  chủ  yếu  sử  dụng  cho  mạ  hợp  kim,  cải thiện  tính  chống  ăn  mòn  trong  hợp  kim,  và  là  thành  phần  chủ yếu  trong  sản  xuất  thép  không  gỉ. 

Các  loại  thuốc  nhuộm  nhất định  có  chứa  nickel  có  liên  kết  hóa  học  phức  tạp.  Cả  kim  loại nickel  và  các  hợp  chất  nickel có  thể  xuất  hiện  như  chất  bẩn trong bột màu và các hợp kim.

- Kim loại

 

Làm tăng nguy cơ phát triển ung thư phổi , thanh quản và tuyến tiền liệt.

Có thể gây ra buồn nôn, nôn và chóng mặt sau khi tiếp xúc với khí, khó thở hoặc gây các vấn đề tim

 

Các kim loại khác

Những  kim  loại  như  Selenium  (Se)  và  Barium  (Ba)  có  thể  lien quan với sợi tổng hợp, phụ liệu cho hàng dệt và quần áo, sơn, mực, vật trang trí quần áo, nhựa và các thành phần kim loại.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Kim loại

 

18

Octamethylcyclotetrasiloxane

Octamethylcyclotetrasiloxane có  thể  được  sử  dụng  trong các chất làm mềm vải dệt.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi tổng hợp

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Nguyên liệu tự nhiên (ví dụ giấy, gỗ)

- Kim loại

- Vật liệu dễ cháy,vật liệu, lông vũ và lông tơ

 

19

Các hợp chất Organotin

Các organotin là nhóm hóa chất kết hợp thiếc và các chất hữu cơ như các nhóm butyl và phenyl. Các organotin được tìm thấy chủ  yếu  trong  môi  trường  như  chất  chống  gỉ  trong  sơn  hang hải,  nhưng  chúng  cũng  có  thể  được  sử  dụng  như  chất  diệt khuẩn  (ví  dụ  các  chất  kháng  khuẩn),  chất  xúc  tác  trong  sản xuất nhựa và keo, và chất ổn định nhiệt trong nhựa/cao su.

Trong hàng dệt và quần áo, các organotin có thể liên quan đến nhựa, cao su, mực, sơn, kim tuyến kim  loại và vật liệu chuyển nhiệt dùng cho hàng dệt.

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

 

Ảnh hưởng đến sinh sản

Tác dụng trên hệ thần kinh và gây ra đau đầu, chóng mặt, rối loạn cảm giác, có thể gây bệnh não

20

Phenols

Pentachlorphenol (PCP)

Tetrachlorphenol (TeCP)

O-phenylphenol (OPP

Các  phenol  là  những  hợp  chất  polychlorinated  được  sử  dụng như các chất bảo quản hoặc thuốc trừ sâu.

Pentachlorphenol  (PCP)   và  Tetrachlorphenol  (TeCP)   đôi  khi được  sử  dụng  để  ngăn  ngừa  mối  và  giết  côn  trùng  khi  trồng bông  và  khi  lưu  trữ/vận  chuyển  vải.  PCP/TeCP  cũng  có  thể được sử dụng như chất bảo quản trong bột hồ in.

O-phenylphenol  (OPP),  do  có  đặc  tính  bảo quản,  có  thể  được sử dụng trong da hoặc như 1 chất mang trong qui trình nhuộm.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da thuộc

- Nguyên liệu tự nhiên (ví dụ giấy, gỗ)

- Vật liệu dễ cháy,vật liệu, lông vũ và lông tơ

Hấp thụ qua da, gan và thận

Độc nếu ăn phải, nặng dẫn đến tử vong

Các triệu chứng bao gồm đau đầu, đau bụng, nôn mửa và một số tổn hại cho hệ thống thần kinh trung ương.

 

21

Phthalates

Các ester của orth-phthalic acid hoặc “phthalates” là nhóm hợp chất  hữu  cơ  được  thêm  vào  nhựa  để  tăng  tính  mềm  dẻo.

Chúng  đôi  khi  được  sử  dụng  để  tạo  thuận  lợi  cho  việc  tạo khuôn nhựa bằng cách làm giảm nhiệt độ nóng chảy.

Phthalates có thể được tìm thấy trong:

- Các hợp chất nhựa dẻo (ví dụ PVC)

- Bột hồ in

- Các chất kết dính

- Nút nhựa

- Ống nhựa bọc dây điện

- Lớp tráng phủ

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Có thể gây hại cho sự phát triển trí não, phát triển hành vi và sự phối hợp giữa các cơ ở trẻ

- Tác động đến hàm lượng hormone tuyến giáp vốn đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển não của thai nhi và trẻ sơ sinh. 

- Giảm testosterone quan trọng cho việc phát triển giới tính nam.

 

22

Polyvinyl chloride (PVC)

PVC  (cũng  được  gọi  là  vinyl)  là  một  chất  trùng  hợp  có  chứa clor  được  sử  dụng  rộng  rãi.  Các  sản  phẩm  vinyl  bao  gồm  thẻ tín  dụng,  đồ  đạc,  đồ  chơi,  vật  liệu  làm  sàn,  cách  điện  dây điện/dây  cáp,  vòi  tưới  và  các  lớp  phủ.  PVC  có  thể  được  tìm thấy  trong  các  vật  dụng  bằng  nhựa  và  đố  trang  trí  cho  vải  và giầy dép.

PVC thường được sử dụng trong:

- Các huy hiệu, bảng đeo

- Đồ trang sức hình tròn trên áo

- Dây kéo

-Miếng dán (sticker)

- Lớp tráng trên vải cho áo mưa

- Vải in

- Da tổng hợp

- Giầy dép

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

PVC thường chứa phthalates, được sử dụng để làm mềm nhựa PVC và có tác dụng có hại cho sức khỏe

PVC chứa hàm lượng Clo cao, dioxin được phát hành trong quá trình sản xuất, đốt, hoặc chôn lấp của PVC.

Dioxin có thể gây ra các vấn đề sức khỏe sinh sản, phát triển, dioxin được phân loại là chất gây ung thư

- PVC bụi có thể gây ra bệnh hen suyễn và ảnh hưởng đến phổi.

23

Các hợp chất Perfluoro

    PFOS

    PFOA

Perfluorooctanesulfonic  acid  là một hợp chất organofluorine. Các  muối của  hợp  chất  này  thường  được  sử  dụng  như  chất hoạt động bề mặt.

Như   những  fluorocarbons   khác   C8F17  subunit   trong  hợp  chất  này chống nước, và PFOS là thành phần chính trong nhiều chất hoàn thiện chống gỉ sét.

PFOS được sử dụng như chất kết dính trong các loại vải không dệt để tăng  cường  các  tác  nhân  nhuộm,  tạo  ẩm  để  cải   thiện  tính  bảo  phủ  và thẩm thấu của các chất, đạt được tính đồng bộ của sự hoàn thiện trên sợi, và chịu nước, các lớp tráng chịu dầu trên vải dệt, da, và những vật liệu khác.

Perfluorooctanoic acid được sử dụng trong sản xuất các fluoropolymer được  sử  dụng  như  các  tác  nhân  ngâm  tẩm  trên  vải  dệt  (ví  dụ  chất

chống thấm nước trên áo khoác).

- Các loại vật liệu nếu xử lý chống thấm nước

Ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của thai nhi

Tỷ lệ tăng lên của chứng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) cũng được quan sát thấy ở trẻ em có nồng độ PFOS và các chất liên quan cao

 

 

24

Polychlorinated

Biphenyles (PCBs)

Polychlorinated

Triphenyles (PCTs)

Các PCB và PCT là những phân tử lớn chứa nhiều nguyên tử chlorine.

Các PCB/PCT được chủ yếu sử dụng như thuốc trừ sâu nhưng cũng được dùng như chất làm mềm, chất tải, và chất chống cháy.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Vật liệu dễ cháy,vật liệu, lông vũ và lông tơ

Ảnh hưởng đến sinh sản

25

Các hydrocarbon thơm đa vòng (Polycyclic Aromatic Hydrocarbons) (PAHs)

Các  hydrocarbon  thơm  đa  vòng  (PAH)  là  những  thành  phần  tự  nhiên của dầu thô và chúng là chất cặn phổ biến trong quá trình lọc dầu. Các PAH  có  mùi  đặc  trưng  tương  tự  như  mùi  của  vỏ  xe  hoặc  nhựa  tráng đường.

Dầu  cặn  có  chứa  PAH  được  thêm  vào  cao  su  và  nhựa  như  chất  làm mềm  hoặc  bột  độn.  Do  đó,  các  PAH  thường  có  trong  cao  su,  nhựa, chất  xi  mạ  hoặc  các lớp  tráng  phủ.  Các  PAH  thường  được  tìm  thấy trong đế ngoài của giầy dép và trong bột hồ in trong in lụa. Các PAH có thể hiện diện như chất bẩn trong carbon đen.

Các loại dầu khoáng sạch nên được sử dụng trong cao su để tránh các PAH.

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

 

 

26

Các dung môi

Các dung môi hữu cơ được sử dụng rộng rãi trong các chế phẩm  hóa học. Chúng thường được dùng trong nhiều qui trình như làm sạch khô.

Một số dung môi hữu cơ có tính bay hơi mạnh.

Trong  quần  áo  và  giầy  dép,  các  dung  nôi  được  sử  dụng  như các tác nhân hoàn thiện/làm sạch và in, cho các chất béo, dầu và chất kết dính hòa tan và pha loãng (ví dụ trong các hoạt động khử mỡ và lau chùi).

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ, keo dán

 

Các hóa chất độc có hại cho sức khỏe

Một số loại có thể gây ung thư

27

Triclosan

Triclosan có thể được sử dụng như chất diệt côn trùng và như tác nhân chống khuẩn trong vải dệt.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi tổng hợp

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Nguyên liệu tự nhiên (ví dụ giấy, gỗ)

- Kim loại

- Vật liệu dễ cháy,vật liệu, lông vũ và lông tơ

Có thể gây ung thư

28

Asbestos

Asbestos là  nhóm chất khoáng silicate dạng sợi    có trong tự nhiên. Những sợi mỏng, dài và dẻo  này có  thể  được  dệt  thành hàng dệt. Sợi Asbestos thì chắc, bền và chống cháy.

Hầu  như  không  tìm  thấy  trong  hàng  dệt  hiện  nay  trừ  quần  áo.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi tổng hợp

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

 

Có thể gây ung thư

29

Các Dioxin và Furan

Các  Dioxin  được  tạo thành  từ 75 hợp chất polychlorinated được gọi là  dibenzo-p-dioxins có chứa  Clo. Từng  dioxin có mức độ độc tính khác nhau dựa trên cấu trúc và đặc tính hấp thụ mô của chúng. Các Furan  cũng là những hợp chất  polychlorinated (135 furan  khác nhau đang tồn tại). Các  dioxin và furan thì tương  tự nhau về cấu trúc và độc tính.

Các dioxin/furan là những  sản phẩm phụ thông dụng  của  việc đốt cháy không hoàn  toàn các chất hữu cơ trong  môi trường nhiều chlorine  và thường liên quan đến việc  sản xuất thuốc trừ sâu.

- Vật liệu từ xơ sợi tự nhiên

- Vật liệu từ xơ sợi tổng hợp

- Vật liệu từ xơ sợi pha tự nhiên và tổng hợp

- Da nhân tạo có lớp xơ

- Da thuộc

- Nhựa, cao su, sơn và lớp phủ

- Nguyên liệu tự nhiên (ví dụ giấy, gỗ)

- Kim loại

- Vật liệu dễ cháy,vật liệu, lông vũ và lông tơ

-PCDD ảnh hưởng đến sự phiên mã ADN và làm thay đổi cả các gen điều và các gen cấu trúc dẫn đến sự rối loạn điều khiển của gen  PCDD/PCDF có thể gây ung thư và hàng loạt ảnh hưởng khác ở sinh vật bao gồm ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, hệ sinh dục và sinh sản, hệ nội tiết, hệ thần kinh, tim mạch, da, gan, máu.

• PCDD được xếp vào nhóm 2B các chất có thể gây ung thư

• Làm thay đổi tế bào ở tất các giai đoạn phát triển ở tinh hoàn, tai biến sinh sản

Tin tức liên quan