Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh trở lại trong tháng 10
  • 21/11/2013

Theo các số liệu thống kê của Tổng Cục Hải Quan, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giày dép tăng trưởng trở lại trong tháng 10 sau 4 tháng liên tiếp sụt giảm, tăng tới 30,51% so với tháng 9, đạt 716,71 triệu USD; đưa kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2013 lên 6,7 tỉ USD, tăng 15,13% so với cùng kì năm 2012, là một trong những ngành hàng đạt mức tăng trưởng kim ngạch cao trong 10 tháng.

Dự kiến, trong năm nay, kim ngạch XK các mặt hàng giày dép sẽ vượt mức 8 tỷ USD, đây là cột mốc cao nhất từ trước tới nay.

Trong đó, thị trường EU và Hoa Kỳ là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng này của Việt Nam với kim ngạch và tốc độ tăng lần lượt là 2,3 tỷ USD (tăng 10,9%) và 2,14 tỷ USD (tăng 17,3%). Tính chung trị giá giầy dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt 4,44 tỷ USD, chiếm 66,3% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Riêng xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 10 tháng đạt 2,14 tỷ USD giày dép các loại, chiếm 31,91% trong tổng kim ngạch, nhưng trong tháng 10 xuất sang Hoa Kỳ chỉ đạt mức tăng nhẹ 0,81% so với tháng 9, trị giá 216,19 triệu USD.

Các thị trường đạt kim ngạch lớn trên 200 triệu USD gồm có: Anh 445,85 triệu USD, Bỉ 401,39 triệu USD, Đức 338,29 triệu USD, Nhật Bản 315,68 triệu USD, Trung Quốc 300,42 triệu USD, Hà Lan 290,03 triệu USD, Tây Ban Nha 234,27 triệu USD, Braxin 230,88 triệu USD.    

Tháng 10, xuất khẩu giày dép tăng kim ngạch ở hầu hết các thị trường so với tháng 9, trong đó có rất nhiều thị trường đạt mức tăng mạnh trên 100%, dẫn đầu về mức tăng trưởng là thị trường Slovakia tăng 1.212%; tiếp sau đó là Achentina (+361,2%), Đan Mạch (+234,5%), Thổ Nhĩ Kỳ (+234,16%), Trung Quốc (+232,38%), Thụy Sĩ (+202,9%), Ấn Độ (+193,9%), Chi Lê (+170,4%), Braxin (+138,45%), Ucraina (+135,55%), Thụy Điển (+109,9%), Pháp (+109,2%).

 

Kim ngạch xuất khẩu giày dép sang các thị trường 10 tháng đầu năm. ĐVT: USD

 

 

 

Thị trường

 

T10/2013

T10/2013 so T9/2013(%)

 

10T/2013

10T/2013 so với cùng kỳ (%)

 

Tổng cộng

 

716.707.875

 

+30,51

 

6.699.678.343

 

+15,13

Hoa Kỳ

216.292.225

+0,81

2.137.919.016

+17,30

Anh

47.215.175

+13,03

445.849.477

+9,32

Bỉ

45.191.408

+90,29

401.390.862

+26,37

Đức

41.734.979

+91,36

338.290.177

+10,89

Nhật Bản

28.162.232

-13,30

315.680.410

+16,44

Trung Quốc

44.762.697

+232,38

300.420.977

+20,60

Hà Lan

32.398.187

+25,74

290.032.444

+9,86

Tây Ban Nha

24.028.056

+44,18

234.271.862

+23,93

Braxin

20.634.529

+138,45

230.882.723

+8,29

Mexico

19.685.574

+59,87

190.175.421

+7,08

Hàn Quốc

9.076.426

-48,06

188.703.240

+29,18

Italia

21.038.239

+64,16

180.367.573

+5,58

Pháp

23.422.837

+109,20

178.122.383

-10,06

Canada

11.711.522

+39,31

124.536.581

+20,06

Panama

8.239.478

-25,67

104.541.121

-1,34

Australia

11.911.669

+20,90

86.232.875

+12,81

Hồng Kông

8.132.092

+16,27

83.432.924

+19,38

Nga

11.285.811

+71,51

77.936.959

+72,49

Nam Phi

6.454.001

-9,21

67.456.421

+16,46

Slovakia

8.646.369

+1211,79

66.602.077

+30,76

Chi Lê

11.564.009

+170,41

60.989.596

+17,75

Đài Loan

5.189.796

-25,42

58.887.265

+10,58

Tiểu vương quốc Ả Rập TN

6.744.429

+56,66

43.848.628

+28,27

Áo

4.614.898

+92,27

41.831.705

-7,11

Thụy Điển

3.540.333

+109,90

40.723.944

-1,38

Achentina

5.629.115

+361,20

36.886.381

+56,67

Malaysia

2.208.730

+0,59

26.631.830

+31,15

Singapore

2.767.071

-8,11

26.389.502

+27,05

Ấn Độ

3.794.185

+193,91

25.974.300

+18,65

Đan Mạch

1.324.530

+234,50

22.205.553

+10,67

Séc

1.809.529

+69,54

21.748.057

-18,64

Thổ Nhĩ Kỳ

4.219.253

+234,16

20.620.459

+37,22

Thái Lan

1.478.109

-21,23

20.582.305

+41,89

Thụy Sĩ

2.074.946

+202,90

18.518.696

-5,76

Indonesia

1.977.709

+31,71

17.310.451

+24,39

Philippines

1.836.769

+28,80

17.167.684

+1,38

NaUy

1.164.762

-3,12

15.981.481

+24,72

NewZealand

1.990.664

+70,26

14.828.823

+7,57

Israel

1.691.727

+99,64

13.748.172

+39,78

Hy Lạp

855.425

-36,84

13.113.881

+12,97

Ba Lan

700.088

-39,22

9.524.920

-15,76

Ucraina

399.743

+135,55

5.175.408

+3,65

Phần Lan

329.785

+35,57

3.138.667

+10,72

Bồ Đào Nha

0

*

913.539

-27,65

(Số liệu của Tổng cục Hải quan)

Hiệp hội Da giày - Túi xách Việt Nam  (Lefaso) cho biết, từ đầu năm đến nay đơn hàng của ngành da giày khá dồi dào. Đến thời điểm này các DN vẫn đang tất bật với các đơn hàng dồn về. Do vậy, mục tiêu kim ngạch XK 9,7 tỉ USD giày dép túi xách năm 2013 (trong đó kim ngạch XK giày dép khoảng 8 tỉ USD) là trong tầm tay.

Tốc độ tăng trưởng tích cực của kim ngạch XK, giá trị gia tăng của ngành da giày trong năm 2013 cũng đã  đạt mức từ 45-55%. 80% DN trong ngành đạt được công nghệ sản xuất tiên tiến trên thế giới. Đa số các DN đã áp dụng công nghệ lean vào sản xuất (các khâu của quy trình sản xuất tập trung trong cùng 1 phân xưởng), nâng công suất lao động tăng 30%. Hiện toàn ngành đang nỗ lực chuyển sang thế hệ dây chuyền sản xuất thứ 3  để có thể sớm tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu.

Ngoài ra, còn có hàng nghìn cơ sở sản xuất với hàng chục nghìn lao động trên khắp các địa phương trong cả nước. Vì vậy, ngành Da giày - Túi xách có thể đáp ứng được các đơn hàng XK cũng như nhu cầu tiêu dùng nội địa lớn với yêu cầu chất lượng cao.

Mặc dù vậy,  hiện tại, các DN da giày còn đang phải đối mặt với nhiều khó khăn. Trong đó, ngoài những khó khăn phát sinh từ nội  tại của ngành da giày như thiếu trầm trọng đội ngũ lao động có tay nghề cao, phụ thuộc quá lớn vào nguồn nguyên phụ liệu NK dẫn đến giá trị gia tăng trong các sản phẩm XK còn hạn chế, lợi nhuận của các DN trong ngành còn thấp, cơ chế lương tối thiểu hiện nay cũng gây không ít khó khăn về nguồn tài chính cho DN.

Lefaso.org.vn


Tin tức liên quan